5/5 - (1 vote)

Họ Cá thát lát (Notopteridae) là một họ cá nhỏ gồm 8-10 loài thuộc Bộ Cá rồng, trong tiếng Việt những loài sinh sống tại khu vực Việt Nam nói chung được gọi là cá thát látcá nàng haicá nàng hươngcá còm v.v. 

Các chi và loài cá thát lát

Họ này có 8-10 loài trong 4 chi:

Chi Chitala

Cá nàng hương hay cá da báo, cá còm da báo (Chitala blanci d’Aubenton, 1965).


Chitala borneensis Bleeker, 1851

Cá nàng hai hay cá còm, cá thát lát còm (Chitala chitala Hamilton, 1822).
Chitala hypselonotus Bleeker, 1852
Cá thát lát khổng lồ (Chitala lopis Bleeker, 1851).


Cá còm (Chitala ornata Gray, 1831).

Chi Notopterus

Cá thát lát (Notopterus notopterus Pallas, 1769).

 

Chi Papyrocranus

Cá dao mắt lưới (Papyrocranus afer Günther, 1868)

Papyrocranus congoensis Nichols & La Monte, 1932

Chi Xenomystus

Cá dao châu Phi (Xenomystus nigri Günther, 1868)

So sánh hình dáng của cá thát látcá nàng hai

Cá nàng hai có thân hình dài, mỏng, và cong cong như một chiếc lá. Dáng bơi của chúng cũng rất đặc biệt. Màu sắc của cá thường là xanh rêu nhạt, có những đốm đen tròn trên thân và vây. Vây lưng và vây hậu môn kéo dài từ giữa thân đến đuôi. Khi trưởng thành, cá nàng hai có thể đạt đến kích thước từ 25-100 cm.

Cá thát lát có hình dáng đặc trưng gồm thân dẹt, nhỏ, với đuôi nhỏ và phủ vây nhỏ. Miệng lớn, kéo dài đến trước ổ mắt, lưng màu nâu xám hoặc nâu tím, bụng trắng bạc. Trọng lượng trung bình từ 100 – 200g, con lớn có thể đạt 500g, chiều dài trung bình khoảng 40cm

So sánh độ ngon ẩm thực của cá thát látcá nàng hai

Cá thát lát (Notopterus notopterus)cá nàng hai (Chitala chitala) là hai loài cá thát lát thuộc họ Cá thát lát (Notopteridae).

  1. Cá thát lát:
    • Thịt cá thát lát thơm dẻo chắc ngon bổ, thường được chế biến thành chả cá thát lát và các món ăn khác như canh, hấp, nướng.
    • Cá thát lát có vây lưng nhỏ giống như chiếc lưỡi dao và vây hậu môn dài chạy dọc theo phần bụng. Giá thành thường cao hơn cá nàng hai.
  2. Cá nàng hai:
    • Cá nàng hai có hình dáng giống cá thát lát, nhưng có các chấm đen như hạt cườm ở phần đuôi.
    • Thịt cá nàng hai thường dai cứng, ít ngọt, thịt cá khô và không thơm bằng cá thát lát.
    • Cá nàng hai khi nạo sẽ cho ra nhiều thịt hơn cá thát lát.
    • Cá nàng hailà một loài cá có giá trị kinh tế cao, được nhiều người ưa chuộng làm món ăn ngon và bổ dưỡng. Thịt cá nàng hai có độ ngọt, dai, ít xương, giàu protein và các chất dinh dưỡng khác. Không những vậy, thịt cá thát lát còn có độ dai, giòn tạo cảm giác thích thú khi ăn; chính vì thế mà giá trị của loài cá này cũng cao hơn so với một số loài cá khác được nuôi tại Việt Nam. Đây là loài thủy sản mang lại nguồn lợi cao cho bà con nếu nuôi thương phẩm. Trên thị trường hiện nay, cá nàng hai không chỉ là thương phẩm mà còn rất thu hút sự chú ý của giới cá cảnh. Chính vì thế, giá thành của chúng cũng khác nhau tùy mục đích người mua. Cá mua làm thực phẩm có giá khoảng từ 85.000 đến 150.000 đồng/kg.

Cả hai loài đều có giá trị dinh dưỡng và là nguyên liệu tuyệt vời cho các món ăn truyền thống tại Việt Nam.

Giá trị kinh tế của cá thát lát

Cá thát lát (Notopterus notopterus) là một loài cá nước ngọt có giá trị kinh tế cao ở khu vực Đông Nam Á, bao gồm Việt Nam. Chúng được đánh giá cao bởi hương vị thơm ngon, ít xương và giá trị dinh dưỡng dồi dào. Dưới đây là một số giá trị kinh tế chính của cá thát lát:

1. Thực phẩm:

  • Thịt cá:Cá thát lát được ưa chuộng bởi thịt dai, ngọt và ít xương dăm. Thịt cá có thể chế biến thành nhiều món ăn khác nhau như kho, nướng, chiên, nấu canh, nấu lẩu,…
  • Sản phẩm chế biến:Cá thát lát cũng được dùng để sản xuất các sản phẩm chế biến như chả cá, nem cá, cá viên,…
  • Nuôi thương phẩm: Cá thát lát là loài cá dễ nuôi, ít dịch bệnh và có khả năng thích nghi tốt với nhiều môi trường khác nhau. Do đó, cá thát lát được xem là đối tượng nuôi trồng tiềm năng, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân.
  • Nuôi cảnh: Cá thát lát có hình dáng đẹp mắt, tính cách hiền hòa nên cũng được ưa chuộng để nuôi làm cảnh trong bể cá.

3. Xuất khẩu: Cá thát lát được xuất khẩu sang nhiều nước khác nhau trên thế giới như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,…

4. Giá trị khác:

  • Nghiên cứu khoa học: Cá thát lát được sử dụng trong các nghiên cứu khoa học về sinh học, dinh dưỡng, nuôi trồng thủy sản,…
  • Y học: Một số bộ phận của cá thát lát được sử dụng trong y học dân gian để chữa bệnh.

Nhìn chung, cá thát lát là một loài cá có giá trị kinh tế cao, đóng góp vào an ninh lương thực và phát triển kinh tế của nhiều quốc gia.

Ngoài ra, cá thát lát còn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái. Chúng giúp kiểm soát quần thể các loài cá nhỏ khác, góp phần duy trì sự cân bằng sinh thái trong các hệ sinh thái nước ngọt.

Tóm lại, cá thát lát là một loài cá có giá trị kinh tế và sinh thái quan trọng. Việc khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên cá thát lát đóng góp vào sự phát triển bền vững của ngành thủy sản và bảo vệ môi trường sinh thái.

 

Tham khảo Wikipedia
Berra Tim M. (2001). Freshwater Fish Distribution. San Diego: Academic Press. ISBN 0-12-093156-7
Chủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. (2006). “Notopteridae” trên FishBase. Phiên bản tháng 4 năm 2006.
 Dịch từ tên tiếng Anh: Reticulate knifefish
 Dịch từ tên tiếng Anh: African knifefish

 

Related Posts

Index